Theo Hà Kiều - Trang Thông tin Điện Tử
Vừa qua, Bộ NN và PTNT đã ban hành Quyết định số 3195/QĐ-BNN-TCTS về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển cá nước lạnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Theo đó, mục tiêu chung của Quy hoạch phát triển cá nước lạnh là phát triển sản xuất cá nước lạnh tạo sản phẩm hàng hóa với chất lượng và giá cả cạnh tranh đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Sản xuất đủ con giống, thức ăn từ trong nước đảm bảo chất lượng cung cấp cho nuôi thương phẩm để giảm giá thành sản xuất. Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho đồng bào vùng sâu vùng xa, đồng thời góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng khu vực Đông Bắc, Tây Bắc và Tây Nguyên của tổ quốc.
Cụ thể, đến năm 2020, diện tích mặt nước nuôi cá nước lạnh đạt 700 ha và 900.000 m3 nuôi trong bể ở 4 vùng Đông Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Duyên hải miền Trung và vùng Tây Nguyên; trong đó 40-50% diện tích nuôi theo hướng thâm canh. Sản lượng cá nước lạnh nuôi đáp ứng được 70-80% nhu cầu tiêu dùng trong nước với giá cạnh tranh (sẽ điều chỉnh sản xuất phù hợp theo nhu cầu của thị trường). Sản phẩm trứng cá nước lạnh đạt từ 3-5 tấn/năm, giá trị sản phẩm xuất khẩu đạt khoảng 10 triệu USD. Sản xuất được 50-60% nhu cầu con giống đảm bảo chất lượng phục vụ nuôi thương phẩm. Đồng thời phấn đấu 100% con giống đưa vào sản xuất được kiểm tra chất lượng. 60-70% nhu cầu thức ăn công nghiệp phục vụ nuôi cá nước lạnh được sản xuất trong nước. 100% các loài cá nước lạnh đưa vào sản xuất và thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường, thuốc thú y phục vụ nuôi cá nước lạnh được đưa vào danh mục cho phép sản xuất, nhập khẩu theo đúng quy định.
Đến năm 2030, sản lượng cá nước lạnh nuôi đáp ứng được 100% nhu cầu tiêu dùng trong nước và một số sản phẩm cá nước lạnh được xuất khẩu. Sản phẩm trứng cá nước lạnh đạt từ 15-20 tấn/năm, giá trị sản phẩm xuất khẩu đạt khoảng 40-45 triệu USD. Sản xuất được 100% nhu cầu giống đảm bảo chất lượng phục vụ nuôi thương phẩm. 100% nhu cầu thức ăn công nghiệp phục vụ nuôi cá nước lạnh được sản xuất trong nước.
Về đối tượng cá nước lạnh quy hoạch bao gồm:
- Cá tầm gồm các loài sau: Cá tầm Siberi (Acipencer baerii), cá tầm Nga (Acipencer gueldenstaedtii), cá tầm sao (Acipencer stellatus), cá tầm Sterlet (Acipenser ruthenus), cá tầm Trung Hoa (Acipenser sinensis), cá tầm Beluga (Huso huso), cá tầm lai (lai giữa 2 loài A.ruthenns x Huso huso) và một số loài cá tầm lai khác.
- Cá hồi gồm các loài: Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss), cá hồi trắng (Coregonus migratorius) và một số loài cá hồi khác.